GIỐNG CỦA DANH TỪ TIẾNG NGA

Giống của danh từ luôn là đề tài đầu tiên cần phải học đối với bất cứ ai bắt đầu nghiên cứu tiếng Nga. Như nhiều ngôn ngữ châu Âu khác (trừ tiếng Anh), các danh từ thường được phân chia thành giống đực và cái, đôi khi còn có cả giống trung. Russki with Andrei sẽ tổng hợp lại mảng kiến thức trên trong bài viết này. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

GIỐNG CỦA DANH TỪ TIẾNG NGA


Giống của danh từ tiếng Nga là gì?

Khác với tiếng Việt, danh từ trong tiếng Nga được chia làm các giống đực - cái - trung khác nhau. 

Ví dụ: 

- bố, chú, anh, thầy, ông được xếp vào giống đực. 

- mẹ, cô, chị, thím, dì, bà được xếp vào giống cái.

Tại sao lại có sự phân chia giống như vậy? Bởi vì tính từ trong tiếng Nga cũng sẽ biến đổi tuỳ theo giống của danh từ mà nó bổ nghĩa. 

Ví dụ

- Tiếng Việt: người cha tốt, người mẹ tốt. "Tốt" được sử dụng chung cho cả cha và mẹ.

- Tiếng Nga: хороший (cha), хорошая (mẹ). "Tốt" lúc này có hơn 1 phương án để lựa chọn.

Không chỉ mỗi tính từ, mà cả động từ và nhiều yếu tố khác cũng sẽ bị chi phối bởi giống của danh từ. Vì vậy, việc phân biệt giống của danh từ tiếng Nga là kiến thức quan trọng mà bất cứ ai bắt đầu học tiếng Nga cần nắm chắc.


Cách nhận biết giống của danh từ tiếng Nga

Với trường hợp là bố, mẹ, chú, dì, anh, chị, ông, bà ta có thể dễ dàng nhận biết giống của danh từ đó nhờ vào ngữ nghĩa của nó. Vậy còn những danh từ như: nhà, xe, công việc, niềm vui, thức ăn, cuộc sống .... thì ta xác định giống của chúng như thế nào? 

Dấu hiệu nhận biết các giống của danh từ

Các danh từ ở nguyên dạng (cách 1) có tận cùng là các chữ cái sau thì sẽ thuộc giống tương ứng:

Đực Cái Trung
Phụ âm

Chữ Й

Dấu mềm Ь
Chữ А

Chữ Я

Dấu mềm Ь
    Chữ О    

Chữ Е

Chữ Ë

Ví dụ

Giống đực
- дом (nhà), город (thành phố), телефон (điện thoại)
- музей (bảo tàng), чай (trà), ковбой (cowboy - cao bồi)
- писатель (nhà văn), словарь (từ điển), календарь (lịch)

Giống cái
- чистота (sự sạch sẽ), тишина (sự yên tĩnh),  работа (công việc)
- няня (vú nuôi), песня (bài hát), башня (tháp)
- площадь (quảng trường), радость (niềm vui), жизнь (cuộc sống)

Giống trung
- письмо (bức thư), количество (số lượng), посольство (đại sứ quán)
- здание (toà nhà), солнце (mặt trời), сердце (trái tim)
- жильё (chỗ ở, nhà cửa), житьё (lối sống, đời sống), враньё (sự dối trá, nói láo) 


Lưu ý 1

Tận cùng -а, -я, -е nhưng là giống đực
Ví dụ
- папа (bố); дедушка (ông); Вова, Дима (tên của nam giới)
- дядя (chú, cậu, bác) 
- кофе (cà phê/đồ uống)

Tận cùng -я nhưng là giống trung. Thực tế, ta chỉ có 10 từ thông dụng cần phải nhớ: бремя (gánh nặng), время (thời gian), вымя (vú động vật), знамя (ngọn cờ), имя (tên người), пламя (ngọn lửa), племя (bộ tộc), семя (hạt giống), стремя (bàn đạp), темя (thóp, đỉnh)

Lưu ý 2

Dấu mềm xuất hiện cả ở hai giống đực và cái. Cách tốt nhất là người học phải tự cố gắng ghi nhớ dần dần từng chút một. Ngoài ra, cũng có một số dấu hiệu để dự đoán như:

- Giống đực với tận cùng -тель, -арь: учитель, водитель, вратарь, секретарь ...

- Giống đực với tận cùng -жь, -шь, -щь, -чь, -пись: площадь, тень, рожь, мышь, помощь, ночь, рукопись, живопись...

Lưu ý 3

Một bộ phận không nhỏ từ ngoại lai xuất hiện trong tiếng Nga và không tuân theo quy tắc nhận biết giống của danh từ như đề cập ở trên. Vậy nên chúng ta cũng cần lưu ý đến những từ này.

- Phần lớn từ ngoại lai sẽ thuộc giống trung: такси, алиби, бюро, жюри, какао, кашне, пальто, рагу, ралли, шоссе, такси, алоэ ...
Tên gọi dành cho người/ nhóm người/ con vật thuộc giống đựcмаэстро (nhạc trưởng)буржуа (người tư sản)кенгуру (chuột túi) ...
- Danh xưng dành cho nữ thuộc giống cáiмисс, миссис, мадам, леди (lady) ...

Lưu ý 4

Tiếng Nga còn xuất hiện một số từ thuộc giống chung (không phải giống trung). Đây là những từ vừa có thể là giống đực, vừa có thể là giống cái, tuỳ vào ngữ cảnh.
Ví dụ:
сирота (trẻ mồ côi), соня (người ham ngủ), зевака (kẻ vô công rồi nghề), работяга (người chăm chỉ), умница (người khôn ngoan, giỏi giang) ...

Đăng nhận xét

0 Nhận xét