Nói thời gian trong tiếng Nga - Phần 2 (bài tập)

Dưới đây là 10 câu ví dụ về các kiểu nói thời gian trong tiếng Nga. Bạn hãy xem trước và thử tự dịch trước khi xuống phần gợi ý ở dưới nhé!

1/ Tôi tốt nghiệp vào tháng 7 năm 2018

2/ Chị tôi sang Nga ngày 15 tháng 9 năm 2011

3/ Dự án này được bắt đầu sau năm 1991

4/ Ba năm sau khi tôi sinh ra, gia đình tôi đã chuyển lên thành phố

5/ Điều này đã diễn ra từ trước năm mới 10 ngày

6/ Sau ngày hôm nay, chúng ta sẽ là người dưng

7/ Hôm qua anh ấy ngồi cả ngày trong phòng

8/ Cô ấy đi từ qua đến giờ vẫn chưa về nhà

9/ Chiều nào mẹ tôi cũng đi dạo trong công viên

10/ Hôm sau, thời tiết đã tốt hơn nhiều


Bạn đã suy nghĩ xong chưa? Bây giờ cùng Russki with Andrei phân tích cách dịch các câu trên nhé!


1/ Tôi tốt nghiệp vào tháng 7 năm 2018

- Tốt nghiệp: khi nói đến việc kết thúc việc học tại một cơ sở giáo dục nào đó, ta sẽ dùng động từ оканчивать - окончить + C4 (школу, университет ...)

- (vào) tháng 7 (của) năm 2018: nếu diễn đạt theo cách này, ta hiểu năm 2018 sẽ là cách 2. Tháng 7 sẽ dùng với B + C6

 => Я окончил(а) в Июле 2018-ого года


2/ Сhị tôi sang Nga ngày 15 tháng 9 năm 2011

- (vào) ngày 15 (của) tháng 9 (của) năm 2011: 15-ого сентября 2011-ого года.

=> Моя сестра приехала в Россию 15-ого Сентября 2011-ого года


3/ Dự án này được bắt đầu sau năm 1991

Sau năm 1991: sau một mốc thời gian, dùng giới từ после + С2

=> Этот проект начался после 1991-ого года

Lưu ý: начался phát âm là [начилсЯ]


4/ Ba năm sau khi tôi sinh ra, gia đình tôi đã chuyển lên thành phố

Ba năm sau khi tôi sinh ra: sau (sự kiện) tôi được sinh ra (khoảng thời gian) 3 năm, trong tiếng Nga ta sẽ dùng cấu trúc через (khoảng thời gian - С4) после (sự kiện - С2)

=> Моя семья переехала в город через 3 года после моего рождения


5/ Điều này đã diễn ra từ trước năm mới 10 ngày

- Trước năm mới 10 ngày: ngược lại với câu 4, trước (sự kiện) năm mới (khoảng thời gian) 10 ngày, ta có cấu trúc за (khoảng thời gian - С4) до (sự kiện - С2)

=> Это произошло за 10 дней до Нового года


6/ Sau ngày hôm nay, chúng ta sẽ là người dưng

- Người dưng: незнакомец/незнакомый (người lạ, không quen), hoặc có thể dùng tính từ чужой (xa lạ)

Sau ngày hôm nay: chúng ta sẽ nghĩ nay đến сегодня. Tuy nhiên, сегодня là trạng từ chỉ thời gian. Đứng sau после phải là một danh từ C2. Vậy trong trường hợp này cần dùng cụm từ сегодняшний день.

=> После сегодняшнего дня мы станем чужими


7/ Hôm qua anh ấy ngồi cả ngày trong phòng

- Suốt cả ngày: ta có thể dùng целый день (mang tính nhấn mạnh, cường điệu, thể hiện sự phàn nàn vì anh ấy ngồi cả ngày không ra ngoài) hoặc весь день (mang tính trung lập hơn)

=> Вчера он целый день сидел в комнате


8/ Cô ấy đi từ qua đến giờ vẫn chưa về nhà

- Cho đến bây giờ: до сих пор

=> Вчера она ушла и до сих пор не вернулась домой


9/ Chiều nào mẹ tôi cũng đi dạo trong công viên

- Mỗi buổi chiều: каждый + С4_số ít hoặc по + С3_số nhiều

=> Моя мама гуляет в парке каждый вечер / по вечерам


10/ Hôm sau, thời tiết đã tốt hơn nhiều

- Hôm sau: ta có 2 cụm từ на другой день hoặc на следующий день 

=> На другой день погода была гораздо лучше

Đăng nhận xét

0 Nhận xét